
Luận án Tạo động lực học tập trong dạy học cho sinh viên khối ngành kỹ thuật, công nghệ
- Thời lượng : Đang cập nhật
- Sở hữu khóa học : Download miễn phí
- Tất cả khóa học được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
- Hãy cân nhắc mua khóa học để ủng hộ tác giả
Tải miễn phí bản trọn bộ
Cam kết video bài giảng và tài liệu giống mô tả
Link tốc độ cao và an toàn
Link trực tiếp từ google drive đã được quét virus
Học Online Tiện Lợi
Học online trên drive bằng điện thoại hoặc máy tính
Quan tâm đến hoạt động đánh giá ĐLHT cho người học, Đinh Thị Kim Thoa đã chỉ ra sự vận dụng tư tưởng của thuyết hành vi vào việc giáo dục và dạy học trong nhà trường với mục đích tạo ĐLHT cho người học. Theo đó, yếu tố nhu cầu của người học cần được coi trọng; yếu tố củng cố và trách phạt là yếu tố quyết định sự thành công trong dạy học [21].
Theo Wardani và cộng sự, người dạy có thể sử dụng một số chiến lược trong học tập để SV có ĐLHT bên trong, đó là: (1) liên kết mục tiêu học tập với mục tiêu của SV để mục tiêu học tập trở thành mục tiêu của SV hoặc giống với mục tiêu của SV; (2) cho phép SV tự do mở rộng các hoạt động và tài liệu học tập của họ trong khi họ vẫn ở trong ranh giới của các lĩnh vực học tập chính; (3) cung cấp đủ thời gian để SV phát triển các bài tập của mình và sử dụng các tài nguyên học tập hiện có ở trường; (4) đôi khi trao giải thưởng cho công việc của SV; và (5) yêu cầu SV giải thích và đọc to các bài tập mà các em đã làm, nếu các em muốn [82].
Cũng xem xét ĐLHT theo cả hai loại động lực bên trong và động lực bên ngoài, Nguyễn Thanh Tùng, Hoàng Thị Doan lại nhận định động lực bên trong SV gồm hoàn thiện bản thân, nắm bắt và làm chủ kiến thức, khẳng định bản thân trong xã hội, nâng cao trình độ, mở rộng sự hiểu biết, thoả mãn niềm đam mê với nghề nghiệp đã chọn, thực hiện ước mơ của bản thân; động lực bên ngoài gồm đáp ứng sự mong đợi của gia đình, có địa vị cao trong xã hội, được mọi người ngưỡng mộ, khen ngợi, có điểm số học tập tốt, không muốn thua kém bạn bè, có bằng cử nhân kinh tế [22].
Đối với SV khối ngành kinh tế, Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt đã cho thấy SV chịu chi phối bởi động lực quan hệ xã hội và động lực hoàn thiện tri thức; từ đó, các tác giả cũng chỉ ra những nhân tố tác động đến ĐLHT của SV theo thứ tự gồm hoạt động phong trào, chất lượng GV, CTĐT [16]. Cũng với đối tượng SV ngành kinh tế, Cao Thị Cẩm Vân và cộng sự lại chỉ ra những nhân tố tác động đến ĐLHT của SV theo thứ tự là: đặc điểm SV, chất lượng GV, CTĐT, ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập, điều kiện học tập, môi trường học tập, công tác hỗ trợ SV. Các tác giả cũng đưa ra những khuyến nghị đối với từng nhân tố để góp phần thúc đẩy ĐLHT của SV [29].