Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và kỹ thuật tạo cây con loài Tơm Trơng (Ucreola minutiflora (Pierre) D. J. Middleton) tại Tây Nguyên

  • Thời lượng : Đang cập nhật
  • Sở hữu khóa học : Download miễn phí
  • Tất cả khóa học được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
  • Hãy cân nhắc mua khóa học để ủng hộ tác giả

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI KHÓA HỌC NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và kỹ thuật tạo cây
con loài Tơm trơng (Urceola minutiflora (Pierre) D.J.Middleton) tại Tây
Nguyên” được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2021. Mục tiêu nghiên cứu là
góp phần cung cấp cơ sở, thông tin dữ liệu khoa học về lĩnh vực sinh học, sinh
thái và kỹ thuật nhân giống truyền thống cũng như nhân giống in vitro phục vụ
bảo tồn và phát triển bền vững loài Tơm trơng ở Tây Nguyên. Tơm trơng là cây
thân gỗ leo, sống lâu năm; cây thường mọc tập trung thành bụi lớn và chiều
dài có thể lên đến 20 m. Có lá mọc đối, kích thước lá thay đổi tùy theo nơi mọc,
phiến lá thuôn dài với chiều dài 3,5 – 7,5 cm, rộng 1,5 – 3,8 cm. Lá có màu xanh
đậm, mặt lá nhẵn, có nhiều lông mềm ở hai mặt. Cây ra hoa nhiều lần và kéo
dài từ tháng 4 – 8. Mùa quả vào tháng 6 – 10. Quả chín và bung từ tháng 1 – 2.
Hạt nhỏ màu đen, có lông mào màu trắng ở đầu. Cây tái sinh từ hạt và chồi thân.
Tơm trơng được phát hiện ở Krông Pa (Gia Lai), Ea H’leo và VQG Yok Đôn
(Đắk Lắk ) và Đức Trọng (Lâm Đồng); ở độ cao từ 200 – 938 m, tập trung từ
300 – 500 m; trên đất sa thạch hoặc đất sét pha cát, pH đất dao động từ 6,50 –
6,81; hợp chất hữu cơ không cao từ 3,04 – 4,04%. Thành phần vi sinh vật trong
đất khu vực phân bố loài phong phú như: Azotobacter sp., Bacillus sp., vi khuẩn
phân giải xenlulô, Trichoderma và Aspegillus sp. Tơm trơng phân bố trong 3
kiểu thảm chính là: (1): Rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới; với 2 kiểu phụ
là Rừng khô thưa trên đất cát và sét pha cát và Quần thể thoái hóa thành trảng
cỏ, cây bụi của rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới; (2): Rừng kín nửa rụng
lá ẩm nhiệt đới; (3) Rừng trồng Bạch đàn (Eucalyptus microcorys). Mật độ cây
Tơm trơng trong các kiểu thảm khác nhau cũng có sự khác biệt rõ rệt. Thấp
nhất với 300 cây/ha (D00: 0,42 cm; Hlt: 1,5 m); trung bình là 530 cây/ha
(D00:1,40 cm; Hlt: 4,83 m); và cao nhất là 3.650 cây/ha (D00: 0,32 cm; Hlt: 0,20
m). Hầu hết các mẫu dược liệu thu thập từ các vùng phân bố đều có hàm lượngxiii
lyoniresinol-2α-O-β-D-glucopyranosid nhưng rất thấp. Nhân giống in vitro cây
Tơm trơng trên môi trường MS bổ sung 0,5 mg/l BA hay 1 mg/l Kinetin là tốt
nhất đến sự tái sinh và sinh trưởng chồi. Trên cùng một môi trường khoáng có
bổ sung và không bổ sung 1 g/l than hoạt tính, cây con đều sinh trưởng tốt và
không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Sử dụng môi trường WPM
bổ sung 1,0 mg/l IBA cho kết quả ra rễ cao nhất. Giá thể ra cây ex vitro sử dụng
hỗn hợp 25% đất – 75% xơ dừa là phù hợp nhất để chuyển cây Tơm trơng in
vitro ra điều kiện vườn ươm (ex vitro). Khi nhân giống bằng hom sử dụng chất
IAA nồng độ 1 – 1,5% là tốt nhất. Giâm trên giá thể cát nên sử dụng hom già
chưa hóa gỗ và giâm vào mùa nắng (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau), giâm
cành trên giá thể 50% đất – 50% xơ dừa trong mùa mưa cho kết quả tốt nhất. Ở
giai đoạn vườn ươm thành phần dinh dưỡng trồng và chăm sóc cây Tơm trơng
là 87% đất + 10% phân chuồng + 3% lân; điều kiện che sáng tối ưu là 50% ánh
sáng; và chu kỳ tưới nước là 4 ngày/lần