
Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện vi trọng lực mô phỏng lên sự tăng sinh và cấu trúc khung xương của tế bào hạt nang noãn heo
- Thời lượng : Đang cập nhật
- Sở hữu khóa học : Download miễn phí
- Tất cả khóa học được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
- Hãy cân nhắc mua khóa học để ủng hộ tác giả
Tải miễn phí bản trọn bộ
Cam kết video bài giảng và tài liệu giống mô tả
Link tốc độ cao và an toàn
Link trực tiếp từ google drive đã được quét virus
Học Online Tiện Lợi
Học online trên drive bằng điện thoại hoặc máy tính
Khóa màng: Màng PVDF được khóa màng qua đêm ở điều kiện 4oC trong dung dịch đệm khóa màng (Blocking Buffer, ab126587, Abcam, Mỹ)
Ly giải protein
Điện di SDS-PAGE
Chuyển màng PVDF
Khóa màng
Ủ kháng thể sơ cấp
Ủ kháng thể thứ cấp
Hiện phim
Ủ kháng thể sơ cấp: Các kháng thể được sử dụng trong nghiên cứu này gồm Anti Cyclin A1 + Cyclin A2 antibody (ab185619, Abcam, Mỹ), Anti-Cdk4 antibody (ab137675, Abcam, Mỹ) và Anti-Cdk6 antibody (ab124821, Abcam, Mỹ) được pha loãng 1:5000; kháng thể Anti- Gapdh antibody (ab181602, Abcam, Mỹ) cho protein Gapdh được pha loãng với tỉ lệ 1:5000. Sau khi ủ qua kháng thể sơ cấp, màng PVDF được rửa lại 3 lần, mỗi lần cách nhau 10 phút với dung dịch TBST.
Ủ kháng thể thứ cấp: Sau khi ủ xong với kháng thể sơ cấp và rửa, màng PVDF được ủ tiếp với kháng thể thứ cấp Goat-Anti Rabit IgG (HRP) (ab6721, Abcam, Mỹ)
Hiện phim: Kit AUTOMATIC X-RAY (873498, Fujifilm, Nhật Bản) được sử dụng để hiển thị kết quả western blot. Tất cả quá trình hiện phim được thực hiện trong phòng tối theo tuần tự: Tấm phim CL-XPosure Film (34090, Thermo Scientific, Mỹ) được đặt lên màng PVDF và ủ trong 60 giây. Sau đó, phim được nhúng vào dung dịch hiện hình trong 15 giây, ngay lập tức chuyển sang dung dịch định hình trong 15 giây. Cuối cùng, rửa lại phim bằng nước cất trong vòng 30 giây. Các vạch protein phát huỳnh quang trên màng PVDF sẽ được hiển thị âm bản trên phim. Cường độ của các vạch protein hiện trên phim được đo bằng phần mềm ImageJ (Viện sức khỏe quốc gia Mỹ).